Phim Tài Liệu Khoa Học Vtv2
Chuyện phim kể về bốn anh em nhà họ Vu sống ở một huyện nhỏ của Trung Quốc. Mỗi người một công việc, một tính cách và một gia đình riêng. Anh cả Vu Đại Hải (Trương Quốc Lập đóng), nửa đời người chưa làm việc gì khác ngoài nghề lái xe, năm nay bước qua tuổi bốn mươi mà chưa có sự nghiệp. Người vợ Chúc Mỹ Liên (Đặng Tiệp) dẫn theo con gái bỏ đi, đồng thời lấy hết tiền của hai người dành dụm cả đời. Trong mấy anh em, Đại Hải khờ nhất, nhưng anh lại là người nhận thức sâu sắc nhất về tình anh em và luôn tìm cách giúp đỡ mọi người.
Đáp án câu hỏi nội dung 4 mô đun 9 khoa học tiểu học đầy đủ, chi tiết, chính xác
1. Chọn đáp án sai. Đâu là cơ sở lựa chọn các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phù hợp thực tiễn dạy học môn Khoa học ở cấp Tiểu học:
Các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT.
Tính khoa học, tính chính xác của thiết bị, phần mềm.
Đặc trưng của môn Khoa học ở cấp tiểu học.
Điều kiện thực tiễn ở nhà trường.
2. Để lựa chọn phần mềm phù hợp trong dạy học môn Khoa học, cần phải xét đến các yếu tố cơ bản nào sau đây?
Tính năng, ưu điểm và hạn chế của phần mềm
Phương pháp và kĩ thuật dạy học
Loại nội dung dạy học cần hoặc phải được sử dụng ở dạng học liệu số
3. Định hướng ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ trong thiết kế kế hoạch bài dạy môn Khoa học ở cấp Tiểu học gồm:
Tìm kiếm và biên tập hình ảnh, Thiết kế Infographic, Thiết kế Infographic, Tìm kiếm và biên tập video, Thiết kế bài trình chiếu đa phương tiện
Tìm kiếm và biên tập hình ảnh, Thiết kế Infographic
Thiết kế bài trình chiếu đa phương tiện
4. Định hướng ứng dụng các phần mềm, thiết bị công nghệ trong hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả môn Khoa học ở cấp Tiểu học gồm:
Thiết kế câu hỏi bằng Class Dojo
Sử dụng phần mềm trình chiếu MS – Powerpoint để thiết kế câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học trực tiếp và thiết kế câu hỏi bằng Google Forms cho dạy học trực tuyến
Thiết kế câu hỏi bằng Video editor
5. Sắp xếp theo thứ tự các bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT.
a. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài dạy.
b. Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng
c. Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá
d. Thiết kế các hoạt động học cụ thể
e. Rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch bài dạy
1-a, 2-b, 3-e, 4-c, 5-d. 6. Giai đoạn “Giáo viên chuẩn bị sẵn các học liệu số đã có hoặc xây dựng các học liệu số để hỗ trợ bài dạy như phiếu học tập, phiếu giao nhiệm vụ, công cụ kiểm tra đánh giá, bài trình chiếu đa phương tiện, bài giảng (dạng văn bản), video, sản phẩm mô phỏng.” thuộc bước thứ mấy trong bước thiết kế chủ đề học tập/bài dạy có ứng dụng CNTT.
Xác định mạch nội dung, chuỗi các hoạt động học và thời lượng tương ứng.
Thiết kế các hoạt động học cụ thể.
Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài dạy.
Xác định hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương án kiểm tra đánh giá.
7. Khi dạy học môn Khoa học, giáo viên có thể dạy học trực tuyến thông qua…
8. Với yêu cầu cần đạt “Nêu được những việc nên và không nên làm để phòng tránh đuối nước” (Khoa học – Lớp 4). Giáo viên có thể sử dụng hình thức dạy học nào sau đây:
Học theo mô hình kết hợp: trực tiếp và trực tuyến.
Yêu cầu học sinh nộp sản phẩm “bài trình chiếu giới thiệu về về 01 con vật mà em yêu thích/không yêu thích” qua Microsoft Teams.
Học với sự trợ giúp của máy tính (và Internet).
Học từ xa trong môi trường học ảo – VLE.
9. Với yêu cầu cần đạt Nêu được những việc nên và không nên làm để phòng tránh đuối nước” (Khoa học – Lớp 4). Trong tình hình giản cách xã hội vì dịch Covid-19, giáo viên có thể sử dụng phương án ứng dụng Công nghệ thông tin nào sau đây:
Dạy học thông qua Google Meet và Youtube, MS Team
Dạy học thông qua Microsoft Padlet.
10. Với yêu cầu cần đạt: “Cam kết thực hiện các nguyên tắc an toàn khi bơi hoặc tập bơi” (Khoa học – Lớp 4). Giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học như sau
Yêu cầu học sinh nộp bản cam kết thực hiện các nguyên tắc an toàn khi bơi hoặc tập bơi qua Google Classroom.
Yêu cầu học sinh nộp bản cam kết thực hiện các nguyên tắc an toàn khi bơi hoặc tập bơi qua Padlet.
Yêu cầu học sinh nhờ phụ huynh chụp hình bản cam kết thực hiện các nguyên tắc an toàn khi bơi hoặc tập bơi của bản thân qua You tube
Yêu cầu học sinh nộp bản cam kết thực hiện các nguyên tắc an toàn khi bơi hoặc tập bơi qua Kahoot.
Câu hỏi đánh giá nội dung 4 GVCC khoa học tiểu học
1. Chọn đáp án SAI. Các hình thức hỗ trợ đồng nghiệp thông qua việc tổ chức:
Bồi dưỡng qua mạng; sinh hoạt tổ chuyên môn; và mô hình hướng dẫn đồng nghiệp.
2. Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp có quy trình gồm 5 bước, trong đó: “xác định mục tiêu và các nội dung bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn” là bước thứ:
3. Sự hiểu biết của giáo viên về công nghệ ở mức độ “sử dụng thường xuyên” được mô tả trong bảng tiêu chí tự đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên, đó là:
Giáo viên liên tục có những thử nghiệm với công nghệ mới.
Giáo viên thành công trong việc sử dụng công nghệ ở mức độ căn bản.
Giáo viên khai thác, sử dụng thuần thục được với công nghệ, có khả năng linh hoạt trong sử dụng.
Giáo viên bắt đầu có sự tìm hiểu và thử nghiệm những công nghệ mới.
4. Việc xây dựng kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học, giáo dục và quản lí học sinh ở trường phổ thông bao gồm những nội dung cơ bản nào?
Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học và hỗ trợ đồng nghiệp (1); và phản hồi, đánh giá kết quả học tập của đồng nghiệp (2).
Tạo lập kế hoạch tự học (1) và kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp (2).
Tạo lập kế hoạch tự học và hướng dẫn đồng nghiệp (1); và triển khai, thực hiện các kế hoạch (2).
Triển khai, thực hiện kế hoạch tự học (1) và kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp (2).
5. Hỗ trợ gián tiếp là giáo viên cốt cán sẽ thông qua máy tính và Internet để hướng dẫn đồng nghiệp. Để triển khai và thực hiện kế hoạch hướng dẫn, giáo viên cốt cán có thể dùng:
Mô hình 1-n là mô hình “một kèm nhiều”, đây là dạng hỗ trợ thông dụng trong các tổ bộ môn, khoa/phòng khi muốn tập huấn bồi dưỡng nội bộ.
Mô hình 1-1 là mô hình mà người hướng dẫn và người được hướng dẫn giống như một “cặp đôi” để cùng làm việc, chia sẻ và hướng dẫn trực tiếp/gián tiếp về mọi mặt.
Mô tả cách sử dụng học liệu số trong hoạt động dạy học.
Sử dụng bài giảng điện tử powerpoint, phần mềm: padlet; azota,…
Sử dụng trong phần Khởi động, khám phá và vận dụng
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN KHOA HỌC 4
Bài dạy: Nhu cầu sống của thực vật ( 3 tiết)
– HS nhận biết được các yếu tố cần cho sự sống và phát triển của thực vật ( ánh sáng, không khí, nước, chất khoáng và nhiệt độ) thông qua thí nghiệm hoặc quan sát tranh ảnh, video clip.
– Trình bày được thực vật có khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng cần cho sự sống.
– Vẽ được sơ đồ đơn giản ( hoặc điền vào sơ đồ cho trước) về sự trao đổi khí, nước, chất khoáng của thực vật với môi trường.
– Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS: năng lực tự tiến hành thí nghiệm, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề, phẩm chất chăm chỉ, trung thực trong thực hành và báo cáo kết quả thí nghiệm, phẩm chất trách nhiệm có ý thức bảo vệ cây trồng.
– Bài giảng điện tử powerpoint, phần mềm: zoom, olm.vn; padlet; azota
– Giáo viên: 6 cây đậu được trồng trong 6 cốc như nhau, video, hình ảnh sinh sống của thực vật, sơ đồ sự trao đổi thức ăn ở thực vật, 6 sơ đồ trống Sự trao đổi thức ăn ở thực vật, các phiếu bài tập sau:
Phiếu làm việc nhóm ( Phiếu số 1):
Câu 1: Viết kết quả quan sát vào bảng
Câu 2: Kết luận: Thực vật …………………… để sống và phát triển
Phiếu làm việc nhóm ( Phiếu số 2):
Câu 1: Trong tự nhiên, nhiều loại cây không được chăm sóc như tưới nước, bón phân,… mà cây cối đó vẫn phát triển tốt vì:
………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………..
Câu 2: Thực vật …………………. khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng để phát triển.
Phiếu làm việc nhóm ( Phiếu số 3):
– Học sinh: Sổ ghi chép cá nhân, phiếu bài tập
– GV nhận xét, chốt ý, kết nối bài học.
Mục tiêu: HS thiết kế và tiến hành thí nghiệm để khám phá ra các nhu cầu về nước, không khí, ánh sáng, nhiệt độ và chất khoáng của thực
– GV cho học sinh xem 1 đoạn phim về thực vật và đặt câu hỏi: Theo bạn thực vật cần gì để sống?
– HS lắng nghe, tìm câu trả lời ghi
Bước 2 : Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh
– Giáo viên ghi các ý kiến lên bảng lớp
– GV chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận, tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi về nhu cầu sống của thực vật.
– Tổ chức cho các nhóm nêu câu hỏi về nhu cầu sống của thực vật.
– GV chốt các câu hỏi của các nhóm
Bước 4: Đề xuất các phương án và tiến hành thí nghiệm
– GV giao cho mỗi nhóm 2 cây đậu đã được trồng trong cốc, yêu cầu tiến hành thí nghiệm để tìm câu trả lời cho câu hỏi:
+ Nhóm 1- 2: Thực hành thí nghiệm tìm ra nhu cầu về nước và chất khoáng của thực vật.
+ Nhóm 3-4: Thực hành thí nghiệm tìm ra nhu cầu về không khí của thực vật.
+ Nhóm 5-6: Thực hành thí nghiệm tìm ra nhu cầu về ánh sáng và nhiệt độ của thực vật.
– GV hướng dẫn, gợi ý các nhóm HS đề xuất các phương án tiến hành thí nghiệm, các dụng cụ cần dùng cho thí nghiệm để tìm câu trả lời và ghi vào vở thí nghiệm. Ví dụ:
+ Nhóm 1- 2: Đặt 1 cây nơi có ánh sáng nhưng không tưới nước, đặt 1 cây nơi có ánh sáng tưới nước cây.
+ Nhóm 3- 4: Để 1cây trong phòng tối, tưới nước thường xuyên, để 1cây trong phòng tối, tưới nước thường xuyên nhưng bôi một lớp keo mỏng, trong suốt lên hai mặt lá để ngăn cản sự trao đổi khí.
+ Nhóm 5- 6: Đặt 1 cây trong phòng tối, tưới nước thường xuyên, đặt 1 cây nơi có ánh sáng, tưới nước thường xuyên.
– Các nhóm tiến hành một thí nghiệm trong thời gian từ 5-7 ngày. Trong quá trình HS làm thí nghiệm, GV theo dõi, gợi ý, hướng dẫn, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn, hướng dẫn HS quan sát, ghi chép tiến trình thí nghiệm và kết quả vào vở thí nghiệm vào 2 tiết Khoa học sau.
Bước 5: Báo cáo kết quả và rút ra kết luận chung
– Tổ chức cho đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả thí nghiệm trước lớp, đưa ra kết luận ban đầu về nhu cầu sống của thực vật liên quan đến thí nghiệm. Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của mình ở bước 2.
– Trên cơ sở kết quả làm việc của HS, Giáo viên chốt lại các nhu cầu sống của thực vật: Thực vật cần đủ nước, chất khoáng, không khí, ánh sáng và nhiệt độ thích hợp thì mới sống và phát triển bình thường.
– HS ghi vào vở thí nghiệm những tính chất cơ bản của nước đã được GV chính xác hóa.
Video Nhu cầu sống của thực vật
– HS trình bày được thực vật có khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng cần cho sự sống.
– Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4, trả lời các câu hỏi:
+ Trong tự nhiên, tại sao nhiều loại cây không được chăm sóc như tưới nước, bón phân,… mà cây cối đó vẫn phát triển tốt?
+ Theo bạn, thực vật có khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng để phát triển không?
– Tổ chức cho HS trình bày kết quả thảo luận
– Nhận xét, chốt ý: Thực vật có khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng cần cho sự sống
– HS vẽ được sơ đồ đơn giản ( hoặc điền vào sơ đồ cho trước) về sự trao đổi khí, nước, chất khoáng của thực vật với môi trường.
+ Dưới ánh sáng mặt trời, khi trao đổi thức ăn, thực vật hấp thụ những gì và thải ra những gì?
– HS tiến hành thảo luận, ghi kết quả vào phiếu làm việc nhóm.
– Tổ chức cho HS trình bày kết quả thảo luận.
– GV nhận xét, chốt ý: Trong quá trình trao đổi thức ăn, vào ban ngày, thực vật hấp thụ khí các-bô-níc, nước, cá chất khoáng và thải ra khí o-xi, hơi nước, các chất khoáng khác. Riêng vào ban đêm thì thực vật hấp thu khí o-xi, thải ra khí các- bô- níc.
– HS ghi lại kết luận vào sổ ghi chép
– HS điền vào sơ đồ cho trước) về sự trao đổi khí, nước, chất khoáng của thực vật với môi trường.
– GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi trả lời câu hỏi để vượt chướng ngại vật.
– GV nhận xét, khen nhóm thắng cuộc.
Ứng dụng, trải nghiệm, sáng tạo
– HS vận dụng kiến thức để chăm sóc, cây trồng tại gia đình, địa phương
– GV hướng dẫn HS về nhà vận dụng kiến thức để chăm sóc cây trồng tại gia đình và địa phương.
– Hoàn thành bài kiểm tra theo đường link azota
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
SẢN PHẨM ĐƯỢC TRÌNH BÀY BẰNG POPWERPOINT ĐÍNH KÈM